Tên khác: cà quýnh, cà vạnh, cà cườm, cà quánh, cà gai dây, cà lù, cà bò, cà gai cườm Tên latin: Solanum procumbens Lour họ cà Solanaceae Đặc điểm thực vậtCà gai leo thuộc cây leo, cao khoảng 1m. Thân hóa gỗ ở gốc cây, cành non tỏa rộng, phân cành nhiều, cành phủ nhiều lông tơ màu trắng hình sao, có nhiều gai cong màu vàng. Lá cây hình bầu dục mọc so le, gốc tròn đầu tù, mặt trên của lá màu xanh sẫm, mặt dưới màu nhạt và phủ đầy lông tơ, hai mặt lá đều có gai ở gân chính và vô số gân nhỏ. Hoa cà gai leo màu tính nhạt mọc từ 2 – 5 hoa ở kẻ lá. Quả mọng, hình cầu, lúc còn non quả màu vàng xanh, khi chín quả màu đỏ cam, cuống quả dài khoảng 2cm. Cây cà dây leo thường ra hoa vào khoảng tháng 4 hoặc tháng 5, quả mọc từ tháng 7 đến tháng 9. Thành phần hóa học Saponin: solaprocumosides A và B, ergosterol peroxide; 9,11-dehydroergosterol peroxide; 3beta- hydroxy 5alpha- pregnan 16- one Phenolic: benzoic acid, salicylic acid, 4-hydroxybenzaldehyde, vanillic acid Alkaloid: indole-3-carbaldehyde; N-(N-benzoyl-L-phenylalanyl)-L-phenylalanol Anthranoid: ziganein. Lignan: moupinamide Tác dụng dược lý Trong mô hình gây phù thực nghiệm chân chuột bằng kaolin tạo nên giai đoạn cấp tính của phản ứng viêm tương ứng với những biến đổi về mạch máu gây thoát huyết tương ở khoảng ngoài tế bào, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng ức chế phù rõ rệt (rễ với liều 13.5/ kg và thân lá với liều 22.5 kg trở lên). Đối với giai đoạn bán cấp của phản ứng viêm tương ứng với sự tạo thành tổ chức hạt, trong mô hình gây u hạt thực nghiệm với amiăng, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng ức chế rõ rệt (rễ với liều từ 5g/kg và thân lá từ 10g/kg chuột trở lên) Tuyến ức có vai trò quan trọng trong sự hình thành hệ thống miễn dịch của cơ thể, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non rõ rệt (rễ với liều 7.5 g/kg và thân lá với liều 15g/kg chuột trở lên) Chỉ số tán huyết của rễ cà gai leo xác định bằng phương pháp Brunel là 13. Cà gai leo tỏ ra không độc trong thí nghiệm về độc tính cấp và bán cấp. Sơ bộ nghiên cứu định lượng sinh học hoạt lực chống viêm cho thấy1 g rễ cà gai leo khô tương ứng với 2.5 mg hydrocortisone, và 1 g thân lá cà gai leo chứa 1.3 mg hydrocortisone. Đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ của rễ cây cà gai leo chống độc lực của nọc rắn Cobra trên chuột nhắt trắng và thấy cà gai leo có tác dụng bảo vệ chuột thí nghiệm chống độc lực của liều cao nọc rắn, làm tăng một cách có ý nghĩa tỷ lệ chuột sống sót so với chuột đối chứng không uống cà gai leo. Đã nghiên cứu thăm dò khả năng chống co thắt phế quản của cà gai leo bằng phương pháp khí dung histamin của Armitage và thấy cà gai leo có tác dụng kéo dài thời gian chịu đựng của chuột được uống thuốc và đặt trong buồng khí dung, làm thời gian triệu chứng khó thở xuất hiện chậm hơn so với chuột đối chứng không uống cà gai leo. Việc nghiên cứu thăm dò khả năng ngăn chặn tiến triển xơ gan của cà gai leo trên mô hình thực nghiệm của Maros cho thấy sau 3 tháng gây xơ gan trên chuột cống trắng, xơ gan hình thành rõ rệt, thể hiện trên các chỉ tiêu hóa sinh và tổ chức học của gan. Cà gai leo với liều cho uống ngày 6g/kg thể trọng chuột, tuy không ngăn chặn được hoàn toàn quá trình xơ hóa, nhưng có tác dụng làm chậm sự tiến triển của xơ. Hàm lượng collagen trong gan ở lô chuột dùng cà gai leo chỉ bằng 71% so với lô chuột chứng gây xơ không dùng thuốc. Về mặt tổ chức học, thí nghiệm cho thấy toàn bộ chuột chứng gây xơ đều bị xơ nặng hoặc vừa, còn ở lô dùng cà gai leo hầu hết chỉ xơ nhẹ hoặc không xơ. Công dụng Cà gai leo được dùng trị rắn cắn, phong thấp, đau nhức các đầu gân xương, ho, ho gà, dị ứng. Ngày dùng 16 – 20g dạng thuốc sắc.
#ESANA #TIRU thanh nhiệt, bảo vệ gan, xoá tan mọi cơn say.
Sản phẩm là công trình nghiên cứu của TS. Nguyễn Đức Hùng đại học Daegu Catholic University (Hàn Quốc).
Đặt hàng ấn vào đây ĐẶT HÀNG GIẢI RƯỢU ESANA TIRU
Liên hệ Hotline: 0379.932.954 – 0867.880.699 – 0969.367.499 để được tư vấn và đặt hàng.